Thursday, October 2, 2008

Download File from RapidShare.com, Mega .v.v...

Rút kinh nghiệm những lần trước, cứ đưa trang Leech nào ra ngoài là chỉ một vài ngày sau trang đó bị Out luôn vì số lượng thành viên trang Web của mình vào Down quá nhiểu khiến Server của họ bị quá tải.

Lần này với mục đích chỉ phục vụ các thành viên trong BQT GPE Download từ các trang Rapid Share, Mega và một vài Host khác em đưa bài này vào đây để các bác dùng (nhưng các bác nhớ chỉ "lưu hành nội bộ thôi nhé"

Các Host để lấy Link:

hxxp://luyenthidh.net/vndownloadRL ->Nhanh nhất

hxxp://vndlhost.org/vndownloadRL

hxxp://www.vndlpro.net/vndownloadRL/

hxxp://116.50.15.114/~vncproor/vncpro.org/vndownloadRL/

hxxp://116.50.15.114/~ganglliu29/vndownload.biz/vndownloadRL/

hxxp://76.164.210.10/~tikachym/vndownloadRL/

Sau đó các bác Copy địa chỉ File vừa Down rồi Post bài chứa Link vào trang này (Phải đăng kí thành viên trước) làm theo hướng dẫn rồi Down về máy.

Ưu điểm của các trang trên là Lấy link được liên tục, không phải chờ sốt ruột, tốc độ tải File nhanh.

Ngoài ra các bác còn có thể sử dụng các Host khác có địa chỉ như sau. File tải về các trang này thì Down trực tiếp nhưng nhược điểm là phải chờ lâu . Riêng các trang này các bác để ý đến Mục ServerSpace và CPU, nếu dưới 100% thì mới Down được

1. hxxp://narutotvonline.com/index.php
2. hxxp://wxw.fu306.net/index.php
3.hxxp://rs5.noviv.com/
4. hxxp://rapidleech.prizdisrac.cz/index.php?act=files
5.hxxp://rapid1.2giay.com/

Một vài trang chứa Link của RapidShare để các bác Down:

1. hxxp://wxw.ebooksdb.com/

2.hxxp://avaxsphere.com/

Phương pháp Download từ các trang: RapidShare, Megaupload ...

Bạn đã từng phải ngồi đợi hàng giờ để Download từ các trang RapidShare, Megaupload ... hay phải bực tức mỗi khi thấy rất nhiều tài liệu trên RapidShare mà không thể Download được. Dùng phương pháp nào hiệu quả nhất đây ???

Trước đây cũng như các bạn, tôi đã phải ngồi hàng tuần để "nghiên cứu" các phương pháp tải tài liệu từ các trang này sao có hiệu quả nhất. Qua quãng thời gian đó tôi đã tìm được phương pháp phù hợp nhất để tải tài liệu từ các trang Web này.

Trình tự thực hiện như sau:

1. Về mặt lý thuyết mà nói, để tải được tài liệu từ các trang này, tốt nhất bạn nên mua một tài khoản, nếu không thì bạn nhờ một Host trung gian chuyển các đường Link của File cần tải từ RapidShare hoặc Megaupload sau đó sẽ Download tài liệu từ các Host này là phương pháp nhanh nhất

2. Về phương pháp thực hiện:

Bước 1. Tìm các tài khoản miễn phí cho phép chuyển các đường Link từ các trang RapidShare hoặc Megaupload bằng cách sử dụng: www.google.com với từ khóa tìm kiếm là "RapidLeech V2.2" (Vì đây là kĩ thuật chuyển Link nhanh nhất trên Internet)

Bước 2.
Khi đã có được các tài khoản này rồi thì bạn có thể bắt đầu tải tài liệu bằng cách Copy đường Link của File tài liệu trên RapidShare hoặc Megaupload rồi Paste vào RapidLeech.
Tuy nhiên bạn chỉ Download được một lần từ
RapidLeech rồi lại phải chờ một thời gian. Đây là một điều rất khó chịu vì rất mất Times
Để có thể Download được liên tục hoặc rút ngắn thời gian chờ Download, các bạn phải thực hiện các kĩ thuật sau:(ở đây tôi không trình bày về mặt lý thuyết nữa)
2.1. Sử dụng kĩ thuật duyệt Web nặc danh (hay kĩ thuật dấu IP) thông qua thay đổi Proxy. Tôi đã dùng thử nhiều phần mềm để thực hiện kĩ thuật này và thấy phần mềm Proxy Switcher Pro v3.9.0 4059 là phần mềm phù hợp nhất. Địa chỉ tải:
http://www.zshare.net/download/384442465e3682/
Sau đó bạn cài đặt phần mềm này vào máy và làm theo các hướng dẫn của chương trình (có Video minh họa rất cụ thể). Lưu ý phần mềm này hoạt động tốt nhất trên Firefox nên các bạn phải cài trình duyệt này. Địa chỉ: http://www.mozilla.com/en-US/firefox/

2.2. Sau khi đã cài phần mềm Proxy Switcher Pro vào máy, các bạn thực hiện một số cài đặt sau:
+ Cài Proxy trong trình duyệt FireFox theo hường dấn của chương trình (Vào mục Help)
+ Chọn chế độ Auto Switch để chương trình tự động thay đổi IP sau thời gian từ 2 - 4 phút (tùy theo cài đặt) Tiếp đó ấn vào nút dấu + rồi chọn Working trong hộp lựa chọn
+ Lưu ý trong quá trình sử dụng phải liên tục Test lại các Proxy để đảm bảo các Proxy này vẫn hoạt động (Alive)

2.3. Để tiếp tục Download các tài liệu, các bạn nhớ thay đổi Proxy hoặc đợi chương trình
Proxy Switcher Pro tự động thay đổi IP sau đó vào một tài khoản RapidLeech để tiếp tục tải tải liệu.

3. Lưu ý
- Đối với tài khoản
RapidLeech: Trước khi sử dụng để Download tài liệu của bạn thì phải xóa các tài liệu cũ đã tải trong tài khoản này bằng cách vào Server Files, chọn toàn bộ tài liệu đã Download rồi xóa đi.
- Khi tải tài liệu từ tài khoản
RapidLeech tốt nhất nên sử dụng các phần mềm hỗ trợ Download như http://www.internetdownloadmanager.com/

4. Các bạn có thể "thực hành" tại các địa chỉ sau:

- Địa chỉ các tài khoản
RapidLeech:

http://www.google.com.vn/search?q=%2...l&start=0&sa=N

- Nguồn tài liệu cần Download:
http://www.ebooksdb.com/


- Hide-IP dành cho IE
download
http://v7soft.net/download/hideippla.exe
http://depositfiles.com/en/files/274767/keygen.rar.html
http://rapidshare.de/files/34179514/..._full.zip.html

- Nếu không link nào được thì vô đây đăng ký thành viên rồi tải !
http://www.ledmobile.net/diendan//showthread.php?t=2251

Rapidshare Downloader:Get files from Rapidshare - MegaUpload

Leech link Rapidshare Click here

Hide IP - Advanced IP Address Calculator

http://www.giaiphapexcel.com/forum/attachment.php?attachmentid=4092&d=1190822316

http://www.giaiphapexcel.com/forum/attachment.php?attachmentid=4093&d=1190822316

WinCam2000 Special Edition: Chương Trình quay phim màn hình đa năng và tiện dụng nhất hiện nay

WinCam2000 Special Edition(WCSE) làm một trong những chương trình giúp quay phim màn hình đa năng. Điểm nổibật của WCSE là tốn rất ít tài nguyên hệ thống, không bị giựt hìnhtrong quá trình quay như những phần mềm quay phim khác. Ngoài ra bạncũng có thể chèn nhạc, hình hay ngay cả một VideoClip và còn nhiều tiệních khác nữa cho "sản phẩm" cuả bạn thêm sinh động.







Giao diện đơn giản, trực quan cuả WCSE sẽtạo cho bạn một cảm giác dễ dàng và thoải mái khi sử dụng. Tất nhiênbạn cũng sẽ hài lòng về "đứa con cưng" của mình.

HTML Code:
Link Download :
Part 1 :http://www.box.net/shared/2lppu3ge0h
Part 2 :http://www.box.net/shared/zxr8li2bd0


Theo mega-share.com

Techsmith Camtasia Studio 4.0.2 - Quay phim màn hình và chỉnh sửa + Hướng dẫn sử dụng


Phần mềm giúp quay phim màn hình, âm thành sau đó chỉnh sửa...


Thông thường, chúng ta thường bắt gặp những đoạn phim hướng dẫn thựchành tin học trong những CD và điều đó đã giúp chúng ta dễ tiếp thukiến thức hơn qua những đoạn phim ghi lại thao tác bằng hình ảnh trựcquan đi kèm tiếng nói hướng dẫn khá chi tiết.

Thoạt đầu ta thường nghĩ là họ phải dùng cả một phim trường hay là thựchiện tại một phòng thu âm nào đó... nhưng thật ra chỉ với phần mềmchuyên bắt ảnh desktop và một micro ngon lành là bạn đã có thể tạo ranhững thước phim hướng dẫn thực hành tin học không kém phần hấp dẫn.

Ngoài ra khi bạn có ý định xây dựng một giáo trình điện tử hay một bàithuyết trình, chúng ta thường nghĩ ngay đến PowerPoint. Nhưng đôi lúc,một vài hạn chế như đòi hỏi người dùng phải am hiểu nếu muốn tạo hiệuứng chuyển động để minh họa. Bên cạnh đó, PowerPoint không hỗ trợ vàtương thích với các phần mềm khác nên rất khó để tạo ra một sản phẩm cóthể dùng trong nhiều trường hợp khác nhau.

Camtasia Studio của TechSmith và nó không còn lạ lẫm với chúng ta, bởinó được ứng dụng như là công cụ trợ giảng rất hữu hiệu, ghi lại và biêntập mọi diễn tiến trên màn hình máy tính xuất thành tập tin video.

Ngoài ra, Camtasia Studio còn ghi lại cả âm thanh, hình ảnh ngườithuyết trình từ microphone, cardsound, camera (webcam) của máy tính, đểtừ đó các bạn có thể tạo ra một giáo trình điện tử đúng nghĩa chứ khôngđơn thuần là trình chiếu. Và một điều đặc biệt khác là ứng dụng còn chophép lưu lại nhiều định dạng video và hoạt hình khác nhau để sử dụngcho nhiều trường hợp. Và bây giờ, chúng ta hãy cùng điểm qua những tínhnăng chính mà Camtasia Studio đem lại.


Điểm qua một chức năng chính mà Camtasia Studio hỗ trợ:

1. Ghi lại hoạt động trên máy tính

Công cụ này thật đơn giản nhưng là một công cụ ghi hình hoạt động trênmáy tính cực hay. Ghi lại hình ảnh và chuyển động của tất cả những gìbạn thấy trên màn hình máy tính.

2. Hiệu chỉnh lại đoạn phim ghi được

Đoạn phim ghi được có thể bị một vài lỗi nhỏ, và với công cụ này bạn đã có thể sửa lỗi để làm hoàn chỉnh hơn sản phẩm của mình.

3. Xuất đoạn phim ra một định dạng theo yêu cầu

Sau khi đã chỉnh sửa ưng ý, đây là lúc bạn chọn một định dạng để xuấtra theo yêu cầu công việc. Dạng video thuờng hay dạng Flash, hoặc cũngthể là dạng video streaming.

4. Chia sẻ và trình chiếu giáo trình điện tử

Sản phẩm của bạn đã hoàn thành. Buớc cuối cùng là quyết định xem sẽ sửdụng sản phẩm này như thế nào. Camtasia Studio hỗ trợ bạn vô số cách đểđưa sản phẩm trực tiếp đến những người bạn muốn giới thiệu (CD, DVD)hoặc gián tiếp qua Internet (web, email).

Hướng dẫn khai thác

Bước 1: Khởi động chương trình Camtasia Studio. Hộp thoại Welcome xuấthiện với 3 tuỳ chọn. Bạn chọn mục thứ nhất (Start a new project byrecording the screen) > bấm OK. (Hình 1)



Bước 2: Hộp thoại New Recording Wizard xuất hiện với các tùy chọn sau:

- Region of the screen: Thu hình trong phạm vi một vùng mà bạn chọn.
- Specific Window: Thu hình trong cửa sổ chỉ định
- Entire Screen: Thu hình màn hình hiện tại. (Hình 2)



Bước 3: Sau khi chọn phân vùng màn hình cần ghi lại, bạn nhấn Next.Trong hộp thoại Recording Options, bạn đánh dấu kiểm vào tùy chọnRecord Audio nếu muốn thu lại âm thanh thuyết trình, quan trọng nhất làđánh dấu kiểm vào tùy chọn Record Camera để chương trình lưu lại hìnhảnh về người thuyết trình, tính năng này nhằm tô điểm thêm cho phongcách chuyên nghiệp của bạn với kỹ xảo ảnh trong ảnh(Picture-in-Picture).

Trong trường hợp này, bạn muốn cửa sổ quay webcam hiển thị cùng quátrình ghi lại màn hình desktop thì chọn Camera Preview, tuy nhiên cầnkhuyến cáo rằng với những máy tính có cấu hình yếu không nên chọn tínhnăng này vì sẽ ảnh hưởng đến tốc độ thao thác trên màn hình máy tính.Tiếp tục nhấp Next để cấu hình thu âm thanh qua Microphone. (Hình 3)



Bước 4: Sau khi cấu hình xong bạn nhấp Next để cấu hình cho camera(webcam), trong mục Avaliable video device bạn chọn camera cần sử dụngnếu có nhiều camera. Tiếp đến nhấp nút Video Format để cấu hình về tốcđộ khung hình (Frame Rate), tỉ lệ nén, kích thước của tập tin sau khixuất.

Tất nhiên kết thúc quá trình ghi, trở về màn hình biên tập đoạn phimtrong giao diện của chương trình, thanh Timeline sẽ xuất hiện hai tậptin video clip: một là tập tin ghi lại hoạt động màn hình desktop ở mụcVideo và hai là tập tin video ghi lại hình ảnh người thuyết trình quawebcam - mục PiP.

Nhấp Next > Finish. (Bạn có thể bỏ qua bước này, nếu máy tính củabạn không có trang bị webcam (camera) hoặc không kích hoạt tính năngbắt hình camera)

Bước 5: Cửa sổ Camtasia Recorder xuất hiện, bạn bấm nút Record để bắtđầu thực hiện việc ghi hình. (Hình 4) Để kết thúc việc ghi hình bạn bấmStop (có thể sử dụng phím F10) và chọn nơi lưu đoạn phim này.



Nếu bạn muốn xem lại thành quả của mình thì bấm Play. Sau khi lưu lạitrên máy tính... Hộp thoại Post-Save Options hiện ra, bạn chọn Edit myrecording thì lúc này đoạn phim sẽ nằm khung giữa ở giao diện chính củachương trình. Bạn có thể biên tập lại đoạn phim như ghép nối các đoạnphim lại với nhau, lồng nhạc, chèn video clip giới thiệu (title clip),thêm hiệu ứng - kỹ xảo. .. và thực hiện mọi thứ nhằm làm tô điểm hơncho giáo trình điện tử của mình. (Hình 5)



Bước 6: Sau khi đã biên tập vừa ý với đoạn phim của mình, bạn chọnProduce video as để ấn hành tác phẩm của mình với chuẩn định dạng thôngdụng được xuất ra khi thuyết trình.

Hộp thoại Production Wizard hiện ra cho phép bạn chọn lựa các định dạngxuất bản để đóng gói cho tác phẩm của mình, tùy theo yêu cầu mà bạnchọn định dạng thích hợp như AVI video, Flash (SWF/FLV), WMV, MOV, RM,CAMV, GIF,... lưu ý là nhớ nhấp vào Show me more thể hiện thêm các địnhdạng cho phong phú hơn.

Nhấp chọn vào định dạng theo nhu cầu và thực hiện theo hướng dẫn củachương trình Wizard cùng với việc xác lập các thông số thích hợp chogiáo trình điện tử này. (Hình 6)



- Đặc biệt ở định dạng xuất là Flash, bạn nên sử dụng tiện ích tối ưuhoá dung lượng tập tin Flash (Smaller Flash Files) cho giáo trình điệntử của mình, bằng cách chú ý phần Flash Option, chọn mục SWF (good forshort, low -motion screen video, đánh dấu kiểm vào mục Use JPEGcompression.

Cuối cùng, chúc các bạn tạo ra một giáo trình điện tử thật vừa ý và mang phong cách rất riêng.

Nguyễn Minh Luân (mega-share.com)

Size : 33.48 MB

HTML Code:
http://techsmith.com/
http://www.wincam.net/
http://www.wincam.net/wincam.htm
HTML Code:
  http://download.techsmith.com/camtasiastudio/enu/camtasiaf.msi?d=camtasiaf-LNN_mega-shares.com.msi
Pass:
mega-shares.com
Z2ACL-VCCAH-CDW24-CX7XV-FEF9A

Thursday, September 25, 2008

Biến Gmail thành ổ cứng để lưu file



Bạn đang sở hữu một chiếc máy tính cùng một đường kết nối Internet. Bạn muốn tiết kiệm dung lượng lưu trữ trên ổ cứng của mình? Vậy thì hãy thực hiện theo những hướng dẫn của bài viết sau để biến tài khỏan Gmail thành một phân vùng ổ cứng.


Như bạn đã biết, Gmail là dịch vu email miễn phí của Google, cung cấp cho bạn đến gần 6,5 GB dung lượng sử dụng để chứa email, và dung lượng này vẫn tiếp tục tăng hàng ngày . Với chứng ấy dung lượng chỉ với mục đích nhận và gửi email thì sẽ không khó mà dùng hết. Vậy bạn nghĩ sao nếu sử dụng dung lượng trống của nó để biến hộp thư Gmail thành một phân vùng ổ đĩa trên máy tính của bạn, có khả năng lưu trữ file như các phân vùng ổ đĩa bình thường trên ổ cứng ? Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn cách thức để bạn thực hiện điều đó.

Các bước thiết lập hộp thư Gmail:

Để có thể thực hiện được điều này, lẽ dĩ nhiên là bạn cần đến một tài khoản Gmail. Nếu bạn chưa có một hộp thư Gmail, bạn có thể tự tạo cho mình một hộp thư tại địa chỉ http://gmail.com.

Bạn cần lưu ý điều này, để sử dụng hộp thư Gmail làm phân vùng ổ đĩa để lưu trữ file, thì những file được lưu trữ trên đó sẽ được chứa trong Inbox, do đó, nếu bạn có dự định sẽ lưu trữ nhiều file trên này, bạn có thể sẽ làm xáo trộn những email được chứa trong này. Để giúp cho việc lưu trữ file có tổ chức và sắp xếp có trật tự, bạn có thể thiết lập để những file này sẽ được chứa trong Archive thay vì chứa trong Inbox. Điều này sẽ giúp cho Inbox của bạn không hề bị xáo trộn.

Sau đây là cách thức để thiết lập các file sẽ được chứa trong Archive thay vì trong Inbox:

- Đầu tiên, bạn đăng nhập vào tài khỏan Gmail tại địa chỉ http://gmail.com

- Tiếp theo, bạn click vào link Settings ở góc trên bên phải. Tại đây, bạn tiếp tục click vào link Filters.Mục đích của việc này là tạo bộ lọc, sao cho những file bạn muốn chứa trên Gmail sẽ được lọc khỏi Inbox và chuyển thẳng vào Archive.

- Tại Filters, bạn click tiếp vào link Creat a new filter. Tại đây, bạn điền GMAILFS vào hộp thoại Subject và nhấn nút Next Step.

- Tiếp theo đánh dấu vào hộp thoại Skip the Inbox (Archive it) và nhấn nút Creat Filter.


Bây giờ, khi bạn sử dụng Gmail làm phân vùng ổ đĩa để chứa file, nó sẽ tự động bỏ qua Inbox và chứa đó trong Archive.

Cài đặt phần mềm GMailDrive:

Để có thể biến Gmail thành một phần vùng ổ đĩa thì cần phải có sự trợ giúp của GmailDrive. Chương trình này sẽ tạo một liên kết trục tiếp từ máy tính của bạn đến tài khoản Gmail. Lúc đó, bạn có thể truy cập trực tiếp tài khỏan Gmail của mình thông qua My Computer hoặc Windows Explorer, điền thông tin đăng nhập và bắt đầu lưu trữ file vào trong đó tương tự như tiến hành trên các phân vùng ổ đĩa khác.


Đầu tiên, bạn download và cài đặt chương trình hoàn toàn miễn phí tại : http://www.viksoe.dk/code/gmail.htm


Sau khi cài đặt chương trình thành công, bạn mở cửa sổ My Computer và sẽ thấy phân vùng ổ đĩa mới mang tên Gmail Drive.


Sử dụng Gmail Driver để chứa files : Bây giờ, sau khi chương trình đã được cài đặt, bạn có thể dễ dàng lưu trữ file vào phân vùng ổ đĩa Gmail bằng cách đơn giản là click chuột phải vào file và chọn Send to -> Gmail Drive, hoặc bạn cũng có thể copy và paste trực tiếp lên ổ đĩa Gmail. Khi file của bạn bắt đầu đưa vào ổ đĩa Gmail, một hộp thoại biểu diễn quá trình upload sẽ hiển thị cho bạn thấy.

Còn trong trường hợp bạn muốn xóa một file từ phân vùng ổ đĩa này, bạn có thể click chuột phải vào file và chọn delete, hoặc đơn giản là click chuột vào file đó và nhấn phím delete. Nói tóm lại, những thao tác trên file đối với phân vùng này hoàn toàn giống với những phân vùng bình thường trên ổ cứng. Hình dưới sẽ cho bạn thấy điều đó.


Như bạn thấy, bạn có thể chứa file với những dung lượng và các định dạng file khác nhau, và bạn cũng có thể dễ dàng truy cập file trực tiếp từ đây.

Một vài chương trình khác tương tự GmailDrive:

Mặc dù về cơ bản thì Gmail Drive là lựa chọn tốt nhất để biến Gmail thành một phân vùng ổ đĩa mới. Tuy nhiên nó lại có một nhược điểm, đó là chỉ cho phép bạn đưa vào ổ đĩa Gmail một file có dung lượng tối đa 15MB. Điều này có nghĩa là nếu như bạn muốn chứa 1 file có dung lượng lớn hơn 15MB vào phân vùng ổ đĩa Gmail, bạn sẽ cần đến sự trợ giúp của 1 trong các chương trình dưới đây :

RoamDrive: Chương trình đầu tiên có thể kể đến đó là RoamDrive. RoamDrive là một ứng dụng có tính năng tương tự Gmail Drive, sẽ tạo cho bạn một phân vùng ổ cứng truy cập trực tiếp vào tài khỏan Gmail để bạn lưu trữ file. Nó thậm chí còn nhỉnh hơn so với Gmail Drive là không giới hạn dung lượng file có thể lưu trữ. Điều này là tối cần thiết đối với những ai muốn khai thác tối đa dung lượng sử dụng của Gmail. Download bản dùng thử của chương trình tại : http://www.roamdrive.com/download.html

Gspace: Nếu bạn đang sử dụng Firefox thì bạn có thể cài đặt thêm cho mình một extension có tên gọi là Gspace, với tính năng tương tự như 2 phần mềm trên. Cũng tuơng tự như RoamDrive, Gspace đã vượt qua được giới hạn 15MB đối với một file được phép lưu trữ. Download Gspace tại : http://www.getgspace.com/download.html

Bây giờ, bạn đã có đầy đủ những gì mình cần. Với 3 phần mềm được giới thiệu trên, bạn có thể có được cho mình sự lựa chọn tốt : miễn phí, không giới hạn dung lượng, hoặc dành riêng cho Firefox. Và bạn có thể yên tâm một điều, những file được lưu trữ trên Gmail sẽ hoàn toàn được an toàn cho đến khi chính tay bạn xóa chúng.

Theo Dantri

Registry là gì ?

Rất nhiều tạp chí tin học hiện nay khi nói đến việc chỉnh sửa mọi thứ trong Windows đều đề cập đến Registry. Vậy Registry là gì? Nó nằm ở đâu trong Windows? Cấu tạo của nó như thế nào? Các thủ thuật chỉnh sửa Registry?...

Registry được xem là một “chìa khóa tối thượng” để xâm nhập vào Windows và hầu như chỉ dùng cho giới chuyên môn cao. Với những người dùng bình thường thì Registry của Windows gần như là một “đám rừng” gần như không có lối ra. Chúng tôi xin tổng hợp một số kiến thức về Registry để bạn tham khảo.

1. Một vài kiến thức cơ bản về Registry:

Registry là một cơ sở dữ liệu dùng để lưu trữ mọi thông số kỹ thuật của Windows. Nó ghi nhận tất cả các thông tin khi bạn thay đổi hoặc chỉnh sửa trong Menu Settings, Control Panel v.v
Trong Window 95 và Windows 98 thì Registry được lưu lại trong 2 file là: user.dat và system.dat trong thư mục Windows. Trong Windows Me, Registry được lưu trong file Classes.dat trong thư mục Windows. Trong Windows 2000 và Windows XP, thì Registry được lưu trong thư mục “WindowsSystem32Config”.

Bạn có thể chỉnh sửa Registry của các Windows bằng trình Registry Editor có sẵn trong Windows bằng cách vào cửa sổ Run và gõ lệnh “Regedit”.

Registry có cấu trúc hình cây, tương tự như cấu trúc của cây thư mục với rất nhiều nhánh con tỏa ra tùy theo cấu trúc ứng dụng. Thông thường Registry của Windows có 5 nhánh chính, mỗi nhánh đảm nhận viện lưu trữ những thông tin riêng biệt. Mỗi nhánh chính tỏa ra rất nhiều nhánh con và những nhánh con này cũng lưu trữ vô số thông tin đặc thù về mọi thứ có trong Windows.
  • HKEY_CLASSES_ROOT: Lưu những thông tin dùng chung cho toàn bộ hệ thống.
  • HKEY_CURRENT_USER: Lưu những thông tin cho người dùng đang sử dụng hoặc đăng nhập vào Windows.
  • HKEY_LOCAL_MACHINE: Lưu những thông tin về hệ thống, phần cứng, phần mềm…
  • HKEY_USERS: Lưu những thông tin của tất cả các User (người dùng), mỗi user là một nhánh với tên là số ID định dạng của user đó.
  • HKEY_CURRENT_CONFIG: Lưu thông tin về phần cứng hiện tại đang dùng.

Những người dùng thành thạo Windows muốn hiểu sâu hơn về hệ thống đều cần tìm hiểu kỹ về Registry càng nhiều càng tốt vì những lý do sau:
  • Registry lưu tất cả các thông tin về phần cứng, phần mềm, những lựa chọn của người dùng....kiểm soát được nội dung của Registry là yêu cầu tất yếu để bạn sử dụng máy tính một cách khoa học, hiểu sâu hơn về môi trường làm vịệc của Windows.
  • Muốn tiến xa hơn trong kỹ thuật lập trình trên nền Windows, cách bảo mật, thậm chí bẻ khóa phần mềm hay đột nhập vào máy tính của người khác… thì bạn đều cần phải có hiểu biết nhất định về Registry.
  • Hầu hết các thủ thuật trong Windows mà các tạp chí tin học tên tuổi đã đăng tải đều liên quan mật thiết đến Registry. Các công cụ có thể tác động vào Windows do giới phần mềm tạo nên đa số cũng đều dựa trên cơ sở “xâm nhập” Registry bằng các công cụ được thiết kế thân thiện và trực quan hơn.

2. Cảnh báo khi sử dụng Registry Editor

Tất cả mọi thứ tồn tại trong hệ thống Windows đều để lại những "mật mã" hoặc chìa khóa cực kỳ trọng yếu trong Registry. Việc tác động vào những mã khóa này có thể chỉ ảnh hưởng đến một phần nhỏ nào đó của Windows, nhưng đôi khi có tác động đến toàn bộ hệ thống. Khi "trót dại" chỉnh sửa sai một vài "key" tối quan trọng nào đó là có thể làm cho Winsows bị tê liệt hoặc hư hỏng hoàn toàn.

Khi bạn đã “dám” xâm nhập vào Registry Editor điều bắt buộc trước tiên là bạn phải sao lưu lại Registry của mình bằng cách chạy Registry Editor -> File -> Export và lưu file có đuôi .REG này vào chỗ an toàn để nếu có chỉnh sửa sai thì vẫn phục hồi lại được nguyên trạng hệ thống. Khi muốn phục hồi lại Registry nguyên thủy thì vào lại Registry Editor -> File -> Import -> Tìm đến file .REG đã lưu để tiến hành phục hồi.

3. Một vài lưu ý khi chỉnh sửa Registry
  • Dòng chữ đứng sau các từ: User Key, Sytem Key, hoặc Key cho biết đường dẫn đến nhánh cần sửa chữa hoặc tạo mới nếu nó không tồn tại. Lưu ý rằng User Key là để thay đổi đó có tác dụng với người đang đăng nhập (Logon); System Key là để thay đổi đó có tác dụng với tất cả người dùng.
  • Dòng Name là tên của khoá cần tạo, nó là nhánh con bên cửa sổ bên phải của Registry.
  • Dòng Type là kiểu dữ liệu của khoá mới tạo.
  • Dòng Value là giá trị của khoá.
Sau khi đã sao lưu Registry gốc và biết cách phục hồi, hầu như bạn đã có thể thoải mái “tung hoành” trong Registry. Để trở thành một “chuyên gia Registry” thực sự không phải là quá khó khăn, bạn chỉ cần có một vốn tiếng Anh đủ để đọc và hiểu đúng tất cả những gì mà Microsoft đã trình bày bằng tiếng Anh trong Windows.

Khi đã hiểu hết mọi từ ngữ trong Registry, bạn có thể vào “vọc” bằng cách chỉnh sửa lại các thông số mặc định bằng các thông số của mình, sau đó lưu lại Registry, thoát khỏi tài khoản User đang dùng, đăng nhập lại vào tài khoản đã bị chỉnh Registry, truy vào khoản mục đã chỉnh sửa để xem tác dụng của nó. Nếu nó quá nhanh, quá chậm hoặc… “liệt” hoàn toàn thì bạn nên vào lại Registry để điều chỉnh nó về lại thông số cũ. Nếu không nhớ nổi những thông số đã bị chỉnh sửa thì hãy tiến hành thì phục hồi lại Registry nguyên gốc.


THIÊN TRANG (Tổng hợp)

Sao lưu và phục hồi Registry trong WindowXP (tt)

Phương thức Hive File

Ngoại trừ hai điểm hạn chế có nói ở trên, sử dụng các file .REG để sao lưu vẫn là một phương thức tốt. Phương thức thứ hai được nói tới ở đây là sử dụng kiểu Hive File, cũng tương tự như .REG File nhưng khắc phục được các mặt hạn chế của .Reg File. Thông thường bạn nền dùng kiểu Hive File thì tốt hơn. (Xem lại hình 3).

Giống như các file .reg, thủ tục sao lưu thực khi tạo file hive cũng đơn giản. Trong khung Keys Pane, kích phải chuột lên từng khoá muốn sao lưu (ở đây là Desktop), chọn [Export], ghi tên file và chọn kiểu file sao lưu. Trong hình 10, tên file được lấy ví dụ là Desktop, kiểu file là Registry Hive Files. Khi tạo file sao lưu kiểu hive, bạn cần phải bổ sung phần tên mở rộng cho file được tạo. Có hai tên mở rộng được dùng phổ biến nhất là ".dat" và ".hiv". Trong hình dưới, chúng ta lấy minh hoạ với đuôi .hiv, tên file đầy đủ là Desktop.hiv.



Chú ý nút "Selected Branch" mô tả chi tiết khoá nào thực sự được ghi. Kiểm tra nhanh thông tin này có thể giúp bạn tránh được nhiều phiền toái, thậm chí sai lầm chết người nếu sao lưu sai khoá. Sau khi kích nút Save, khoá sẽ được ghi lại với tên file là "Desktop.hiv" tại vị trí bạn chọn. Bạn cần chú ý thêm một số điểm sau:

• Khi sao lưu khoá cha thì các khoá con của nó cũng được sao lưu. Ví dụ trong trường hợp này, khoá HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop được chọn để sao lưu thì khoá con của nó: HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop\WindowMetrics cũng sẽ được sao lưu.

• Thông thường người dùng hay chuyển mức sao lưu Registry lên cao hơn so với cần thiết. Trong ví dụ này, khi đánh dấu khoá muốn sao lưu là HKEY_CURRENT_USER\Control Panel, khoá HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop sẽ được sao lưu. Nhưng ngoài ra còn có nhiều khoá khác không mong đợi cũng trở thành một phần của file sao lưu. Bạn có thể hạn chế mức khoá mong muốn gần nhất có thể bằng cách chuyển cấu trúc phân tầng xa hơn mức cần thiết. Bảng bên dưới minh hoạ file .hiv tăng kích thước nhanh như thế nào nếu điểm cuối được chọn không hợp lý. Rõ ràng là lựa chọn cuối cùng được đánh dấu màu đỏ là trường hợp nên dùng. Không chỉ cần ít không gian nhớ hơn mà còn có thể được nhập nhanh chóng.




Điểm đầu vào khoáKích thước file .reg được ghi
My Computer Không thể sao lưu My Computer với phương thức này
HKEY_CURRENT_USER 2.67 MB
HKEY_CURRENT_USER\Control Panel 176.0 KB
HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop 12.0 KB

Phục hồi file Hive sao lưu

Để phục hồi file hive sao lưu bạn làm như sau:
  • Mở Registry Editor.
  • Xác định vị trí file hive sao lưu được nhập vào trong khung Key Pane (khung bên trái).
  • Vào File > Import…
  • Chọn kiểu file là Registry Hive Files.
  • Xác định vị trí file sao lưu hive được ghi lại, bấm vào file > Open.
  • Hộp thoại như hình 11 xuất hiện


  • Xác nhận thông tin trong hộp thoại Confirm Restore Key. Nếu đúng, chọn Yes, nếu sai, chọn No.
  • Nếu bạn chọn Yes, một hộp thoại mới thông báo file đã được nhập thành công vào Registry xuất hiện. Nếu bạn chọn No, quá trình kết thúc, không có thông tin nào được đưa vào Registry.
Có nhiều dòng trong đoạn trên được đánh dấu màu đỏ nhằm mục đích cảnh báo. Hãy nhìn vào hình 11 ở trên và chú ý câu The Key Will Be Restored On Top Of Key: Desktop (Khoá sẽ được phục hồi lên đầu các khoá: Desktop). Bây giờ nhìn vào hình 12 bên dưới, cũng có một dòng gần như hoàn toàn giống nhau The Key Will Be Restored On Top Of Key: Control Panel (Khoá sẽ được phục hồi lên đầu các khoá: Control Panel). Bạn hãy cẩn thận xác nhận lại thông tin trước khi kích vào Yes hay No. Vì tất cả giá trị khoá và khoá con hiện tại có thể sẽ bị xoá khi phục hồi lại khoá cũ, theo tên khoá được chỉ ra (Desktop hay Control Panel).


Khôi phục vị trí sai cho Hive File Backup có thể sẽ xoá sạch toàn bộ các phần quan trọng của Registry và hệ thống gần như sẽ bị tê liệt. Không thể nói có cách giải quyết nào gọi là tốt nhất cho tình huống này. Chỉ có một phương pháp gợi ý là bạn nên tạo tên file ghi cả vị trí muốn khôi phục, chẳng hạn trong trường hợp của chúng ta có thể là HKCUControlPanelDesktop.hiv. Nên phục hồi từng file sao lưu trong các thư mục phân biệt. Trong mỗi thư mục, bên cạnh file sao lưu, nên tạo một file text Notepad nhỏ ghi lại chi tiết khi nào và vì sao lại tại file sao lưu này. Đồng thời cũng nên ghi lại đường dẫn Registry cho các file nên nhập.

Phương thức sao lưu System State

Sao lưu kiểu System State là sao lưu các thành phần trạng thái hệ thống như Registry, cơ sở dữ liệu Registry lớp COM+ (COM+ Class Registration Database) và các file boot. Windows XP được trang bị một tiện ích sao lưu là Backup Utility. Bạn có thể mở nó ra bằng cách: vào Start > All Programs > Accessories > System Tools > Backup. Trong cửa sổ Advanced Backup Wizard có một thông số thiết lập sao lưu System State vào một trong các ổ logic của máy hoặc một thiết bị khác tuỳ ý bạn chọn. Nếu Registry gặp trục trặc, phần sao lưu System State sẽ được dùng để khôi phục hệ thống.

Không phải Windows XP nào cũng có sẵn tiện ích sao lưu mặc định. Chẳng hạn trong phiên bản Home Edition nếu muốn dùng tiện ích Backup Utility, bạn phải tự mình cài đặt lấy từ đĩa Windows. Còn bản Professional Edition thì đã sẵn có từ khi bạn cài hệ điều hành cho máy.

System Restore

Điều cuối cùng cần lưu ý trong sao lưu Registry là cách sử dụng tiện ích System Restore, một tiện ích khác sẵn có trong Windows XP. System Restore được ví như một máy quay phim, ghi lại các ảnh hoàn chỉnh của hệ thống máy bạn vào một điểm trong khoảng thời gian nào đó và lưu trữ ở một nơi được gọi là điểm phục hồi. Điểm phục hồi này có thể sẽ được gọi lại tại một số điểm khác nhau trong tương lai, có thể ghi đè hiệu quả bất kỳ thay đổi nào thực hiện trên máy tính từ khi nó được tạo ra.

Phương thức sao lưu nào là tốt nhất

Có thể nói tất cả các phương thức sao lưu liệt kê trong bài viết này đều hay. Chúng cung cấp cho chúng ta một số mức bảo vệ chống rủi ro nhất định, không đòi hỏi lượng thời gian quá lớn để hoàn thành quá trình và độ bảo mật khá ổn định. Bạn có thể dùng một số phương thức cùng một lúc để bổ sung cho nhau nếu có thời gian và điều kiện cho phép trước khi chỉnh sửa thông số Registry.

Thông thường, phương thức được dùng phổ biến nhất là Hive File Backup hoặc System Restore. Những thay đổi khi chỉnh sửa Registry có thể xuất hiện sau một thời gian dài, thường không ảnh hưởng ngay lập tức lên hệ thống cho chúng ta biết. System Restore có thể bảo vệ toàn bộ hệ thống, thay vì chỉ các khoá đơn như ở nhiều phương thức khác. Nếu chú ý cả vấn đề giờ giấc và ngày tháng khi thực hiện chỉnh sửa, công việc phục hồi hệ thống sẽ trở nên tốt hơn.

Bây giờ bạn đã có cho mình phương thức phục hồi Registry tốt nhất phù hợp theo từng hoàn cảnh. Hy vọng bạn không còn phải nhăn mày, nhíu trán hay "hồn vía lên mây" khi chẳng may thực hiện nhầm một bước nào đó với các Registry khá khó tính này.


(Theo Quản Trị Mạng)